Mã vạch được coi là cách phân loại hàng hóa tốt nhất hiện nay vì chúng có thể cho người dùng biết các thông tin liên quan đến sản phẩm như nguồn gốc, quốc gia sản xuất, mã số sản phẩm, tên sản phẩm hay các thông tin khác. Chính vì vậy việc am hiểu cách nhận biết mã vạch từng quốc gia trên thế giới sẽ giúp chúng ta dễ dàng biết được nguồn gốc suất xứ của một món hàng hóa bất kỳ.
Cụ thể hơn, muốn xem sản phẩm nào đó là thật hay giả, đến từ Việt Nam, Thái Lan hay Trung Quốc thì cần kiểm tra trên mã vạch – hay còn gọi là (MSMV) – mã số sản phẩm – mã vạch UPC.
Xem thêm:
Mã vạch sản phẩm là gì?
Mã vạch sản phẩm hay còn gọi là mã số hàng hóa có tên tiếng Anh là Article Number Code. Đây là một dãy ký tự gồm các số nguyên cung cấp thông tin và chứng minh các thông tin của một sản phẩm bất kỳ bao gồm: Nguồn gốc xuất sứ hay nơi sản xuất của sản phẩm, thông tin từ nơi cung cấp đến vùng (quốc gia) tiêu thụ khác trên toàn thế giới. Chính vì vậy việc gắn và hiển thị mã vạch lên mỗi sản phẩm là duy nhất, và bắt buộc các mãu số hàng hóa này không được phép trùng nhau đối với các sản phẩm khác nhau.
Sự phân biệt vùng (quốc gia) của mã vạch sản phẩm cũng tương tự việc phân biệt đầu số (vùng) của số điện thoại nhằm mục đích cung cấp thông tin về nguồn gốc và các thông tin khác liên quan.
Cách nhận biết mã vạch từng quốc gia trên thế giới
Hiện nay, các mã vạch sản phẩm – mã số hàng hóa đều được áp dụng theo hai cấu trúc chính sau đây:
- Hệ thống UPC hay còn gọi là Universal Product Code. Mã số này được sủ dụng chủ yếu ở Mỹ và Canada.
- Hệ thống EAN hay European Article Number là cấu trúc mã vạch được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới.
Trong cấu trúc của mã số EAN, các sản phẩm bán lẻ có hai loại mã số: một loại sử dụng 8 con số gọi là EAN-8 và một loại khác sử dụng 13 con số được gọi là EAN-13.
Cấu trúc mã vạch EAN -13:
Trong đó, các dãy số EAN – 13 sẽ có cấu trúc đọc từ trái sang phải gồm:
- Mã quốc gia: Hai hoặc ba con số đầu, được cấp bởi tổ chức mã số vật phẩm quốc tế.
- Mã doanh nghiệp: Gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số. Mã này do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất.
- Mã mặt hàng: Có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp. Mã này do do nhà sản xuất quy định.
- Số kiểm tra: Số cuối cùng, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
Cấu trúc mã vạch EAN – 8
Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13. Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
- Mã quốc gia: Hai hoặc ba con số đầu, giống như EAN-13
- Mã mặt hàng: Bốn hoặc năm con số tiếp theo.
- Mã kiểm tra: Số cuối cùng.
Mã vạch Việt Nam:
Theo quy tắc trên, mã vạch Việt Nam sẽ có dạng như sau:
Tất cả sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc của Việt Nam sẽ có dạng cấu trúc là 893MMMMMMXXXC.
Trong đó:
- Số đầu 893: là mã quốc gia của Việt Nam
- Các ký tự thuộc phần MMMMMM: Đây là mã số doanh nghiệp được cấp sau khi đăng ký bản quyền sản phẩm
- Phần XXX: Đây là dãy số gồm từ 000 đến 9999 do doanh nghiệp tự đặt cho từng loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Ví dụ nếu doanh nghiệp có 4 sản phẩm và cách đặt là từ 1 – 4 thì XXX sẽ được tay bằng 001 – Sản phẩm số 1; 002 – Sản phẩm số 2; 003 – Sản phẩm số 3; 004 – Sản phẩm số 4,.
- C là số kiểm tra nó được tính từ toàn bộ dãy số 893MMMMMMXXX gồm 12 chữ số đơn( Lúc này Corel sẽ tự động điền số này (C) cho bạn).
Bảng danh sách mã vạch các quốc gia trên thế giới
Bảng mã vạch các quốc gia trên thế giới | |
000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA | 622 GS1 Ai Cập (Egypt) |
020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) | 624 GS1 Libya |
030 – 039 GS1 Mỹ (United States) | 625 GS1 Jordan |
040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) | 626 GS1 Iran |
050 – 059 Coupons | 627 GS1 Kuwait |
060 – 139 GS1 Mỹ (United States) | 628 GS1 Saudi Arabia |
200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) | 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates) |
300 – 379 GS1 Pháp (France) | 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland) |
380 GS1 Bulgaria | 690 – 695 GS1 Trung Quốc (China: 690, 691, 692, 693, 694, 695) |
383 GS1 Slovenia | 700 – 709 GS1 Na Uy (Norway) |
385 GS1 Croatia | 729 GS1 Israel |
387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina) | 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden) |
400 – 440 GS1 Đức (Germany) | 740 GS1 Guatemala |
450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan) | 741 GS1 El Salvador |
460 – 469 GS1 Liên bang Nga | 742 GS1 Honduras |
470 GS1 Kurdistan | 743 GS1 Nicaragua |
471 GS1 Đài Loan (Taiwan) | 744 GS1 Costa Rica |
474 GS1 Estonia | 745 GS1 Panama |
475 GS1 Latvia | 746 GS1 Cộng hòa Đô mi nic (Dominican Republic) |
476 GS1 Azerbaijan | 750 GS1 Mexico |
477 GS1 Lithuania | 754 – 755 GS1 Canada |
478 GS1 Uzbekistan | 759 GS1 Venezuela |
479 GS1 Sri Lanka | 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland) |
480 GS1 Philippines | 770 GS1 Colombia |
481 GS1 Belarus | 773 GS1 Uruguay |
482 GS1 Ukraine | 777 GS1 Bolivia |
484 GS1 Moldova | 779 GS1 Argentina |
485 GS1 Armenia | 780 GS1 Chi lê (Chile) |
486 GS1 Georgia | 784 GS1 Paraguay |
487 GS1 Kazakhstan | 786 GS1 Ecuador |
500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK) | 789 – 790 GS1 Brazil |
520 GS1 Hy Lạp (Greece) | 800 – 839 GS1 Ý (Italy) |
528 GS1 Li băng (Lebanon) | 840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain) |
529 GS1 Đảo Síp (Cyprus) | 850 GS1 Cuba |
530 GS1 Albania | 858 GS1 Slovakia |
531 GS1 MAC (FYR Macedonia) | 859 GS1 Cộng hòa Séc |
535 GS1 Malta | 865 GS1 Mongolia |
539 GS1 Ireland | 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea) |
540 – 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg: 540, 541, 542, 543, 544, 545, 546, 547, 548, 549) | 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey) |
560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal) | 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands) |
569 GS1 Iceland | 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea) |
570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark: 570, 571, 572, 573, 574, 575, 576, 577, 578, 579) | 884 GS1 Cam pu chia (Cambodia) |
590 GS1 Ba Lan (Poland) | 885 GS1 Thái Lan (Thailand) |
599 GS1 Hungary | 888 GS1 Singapore |
600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa) | 890 GS1 Ấn Độ (India) |
603 GS1 Ghana | 893 GS1 Việt Nam |
608 GS1 Bahrain | 899 GS1 Indonesia |
609 GS1 Mauritius | 900 – 919 GS1 Áo (Austria) |
611 GS1 Ma Rốc (Morocco) | 930 – 939 GS1 Úc (Australia) |
613 GS1 An giê ri (Algeria) | 940 – 949 GS1 New Zealand |
616 GS1 Kenya | 950 GS1 Global Office |
618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast) | 955 GS1 Malaysia |
619 GS1 Tunisia | 958 GS1 Macau |
621 GS1 Syria |
Tầm quan trọng của mã vạch đối với sản phẩm và doanh nghiệp
Việc mở cửa giao thương hàng hóa với các nước khá trên thế giới đã mang đến nhiều cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Nhưng cũng vì vậy mà các vấn đề liên quan đến bản quyên sản phẩm cũng trở nên căng thẳng và gay gắt hơn.
Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu và sở hữu mã vạch riêng cho sản phẩm là điều cực kỳ cần thiết với bất kỳ doanh nghiệp hay sản phẩm nào muốn phát triển. Nó giúp người dùng tin tưởng khi có thể dễ dàng truy xuất được thông tin, nguồn gốc sản phẩm và các thông tin khác liên quan. Ngoài ra, việc làm rõ nguồn gốc sản phẩm còn có thể giúp việc mua sắm trở nên thuận tiện và nhanh hơn điều này không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã chính thức giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan cao nhất ở mức quản lý nhà nước về mọi thông tin liên quan đến EAN-VN. Và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế.
Cuối cùng, hy vọng rằng với những thông tin bổ ích về kinh nghiệm tiêu dùng trên đây sẽ giúp bạn đọc có được cách nhận biết mã vạch từng quốc gia đơn giản này.
Xem thêm:
- Cách nhận biết bill chuyển tiền giả dễ dàng nhất
- Cách nhận biết tiền giả bằng số seri có chính xác không?
- Cách nhận biết tiền giả 200k chuẩn nhất hiện nay
- Cách nhận biết tiền giả 100k (100.000 VNĐ) chính xác nhất.
- Cách nhận biết tiền giả 500k đơn giản chính xác nhất
- Cách nhận biết thuốc lá Marlboro giả khi mua
- Cách nhận biết thuốc 555 giả và cách phân biệt chính xác nhất.